Bảo hiểm xe ô tô được chia làm 2 loại hình chủ yếu:

  • Bảo hiểm Thiệt hại vật chất xe (Bảo hiểm thân vỏ)
  • Bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc của chủ xe cơ giới (Bảo hiểm bên thứ 3 theo Thông tư 04/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính)

Bảo Hiểm Bắt Buộc Là Gì ?

Bảo Hiểm Trách Nhiệm Dân Sự Bắt Buộc Chủ Xe Ô Tô gọi tắt là Bảo hiểm Bắt buộc Ô tô. Đây là loại bảo hiểm mà người chủ xe cần xuất trình cho cảnh sát giao thông khi cần được kiểm tra và là loại bảo hiểm bắt buộc phải có khi tham gia giao thông.

Kèm theo bảo hiểm bắt buộc, người dùng còn có thể mua bảo hiểm tai nạn người ngồi trên xe kèm theo để bảo hiểm cho những người đi cùng xe.

Biểu phí bảo hiểm bắt buộc :

1. Xe Không kinh doanh vận tải

Loại xePhí chưa VATTổng phí
Xe 4 – 5 chỗ437.000480.700
Xe từ 6 -11 chỗ794.000873.400
Xe 12 – 24 chỗ1.270.0001.397.000
Xe trên 24 chỗ1.825.0002.007.500
Xe bán tải, pickup, minivan437.000480.700

2. Xe Có kinh doanh vận tải

Loại xePhí chưa VATTổng phí
Xe 4 – 5 chỗ756.000831.600
Xe 6 chỗ929.0001.021.900
Xe 7 chỗ1.080.0001.188.000
Xe 8 chỗ1.253.0001.378.300
Xe 15 chỗ
2.394.0002.633.400

3. Xe tải

Loại xePhí chưa VATTổng phí
Xe dưới 3 tấn853.000938.000
Xe từ 3 – 8 tấn1.660.0001.826.000
Xe 8 – 15 tấn2.746.0003.020.600
Xe trên 15 tấn3.200.0003.520.000
Xe đầu kéo4.800.0005.280.000

4. Biểu phí trong 1 số trường hợp khác

  • Xe Taxi:
    • Tính bằng 170% của phí kinh doanh cùng số chỗ ngồi
  • Xe ô tô chuyên dùng
    • Phí bảo hiểm của xe ô tô cứu thương được tính bằng 120% phí bảo hiểm của xe Pickup
    • Phí bảo hiểm của xe chở tiền được tính bằng 120% phí bảo hiểm của xe dưới 6 chỗ ngồi
    • Phí bảo hiểm của các loại xe chuyên dùng khác được tính bằng phí bảo hiểm của xe chở hàng cùng trọng tải
  • Đầu kéo rơ-moóc
    • Tính bằng 150% của phí xe trọng tải trên 15 tấn. Phí bảo hiểm của xe đầu kéo rơ-moóc là phí của cả đầu kéo và rơ-moóc
  • Xe máy chuyên dùng:
    • Tính bằng 120% phí bảo hiểm của xe chở hàng dưới 3 tấn
  • Xe buýt
    • Tính bằng phí bảo hiểm của xe không kinh doanh vận tải cùng số chỗ
  • Xe tập lái
    • Tính bằng 120% của phí xe cùng chủng loại

Bảo hiểm Thiệt hại vật chất xe (Bảo hiểm thân vỏ)

Phạm vi bảo hiểm: Bảo hiểm  chịu trách nhiệm bồi thường cho Chủ xe/Người được bảo hiểm những thiệt hại vật chất do thiên tai, tai nạn bất ngờ, không lường trước được:

  • Đâm, va (bao gồm cả va chạm với vật thể khác), lật, đổ, rơi, chìm, rơi toàn bộ xe, bị các vật thể khác rơi vào
  • Hỏa hoạn, cháy, nổ
  • Những tai họa bất khả kháng do thiên nhiên (bao gồm nhưng không giới hạn bão, lũ, lụt, sét đánh, giông tố, động đất, sụt lở, sóng thần,…)
  • Mất toàn bộ xe do trộm, cướp
  • Hành vi ác ý, cố tình phá hoại nhưng loại trừ hành vi ác ý, cố tình phá hoại của Chủ xe/Đại diện hợp pháp của Chủ xe/Người được bảo hiểm/Lái xe

Ngoài ra, Bảo hiểm còn thanh toán cho Chủ xe những chi phí sau:

  • Chi phí cứu hộ và vận chuyển xe bị thiệt hại đến nơi sửa chữa gần nhất, tối đa không vượt quá 10% số tiền bảo hiểm
  • Chi phí hạn chế, ngăn ngừa tổn thất có thể phát sinh thêm (bao gồm chi phí bảo vệ hiện trường…)

Quyền lợi bổ sung

  1. Bảo hiểm mất cắp bộ phận (ĐKBS 007/XCG-BSH)
  2. Bảo hiểm thiệt hại động cơ do thủy kích (ĐKBS 006/XCG-BSH)
  3. Không tính khấu hao phụ tùng, vật tư thay mới (ĐKBS 001/XCG-BSH)
  4. Lựa chọn cơ sở sửa chữa chính hãng (ĐKBS 002/XCG-BSH

 

Các điểm loại trừ bảo hiểm

  • Tại thời điểm xảy ra tổn thất, xe đang tham gia giao thông nhưng không có Đăng kiểm hợp lệ hoặc Đăng kiểm không còn hiệu lực, không phù hợp theo quy định của pháp luật hiện hành.
  • Tại thời điểm xe tham giao thông xảy ra tổn thất, thiệt hại, Người điều khiển xe không có Giấy phép lái xe hoặc Giấy phép lái xe không hợp lệ.
  • Xe bị tổn thất khi Người điều khiển xe trong tình trạng có nồng độ cồn trong máu hoặc khí thở vượt mức cho phép theo quy định của pháp luật hoặc sử dụng các chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật.
  • Điều khiển xe vi phạm luật tham gia giao thông đường bộ (Chi tiết theo Quy tắc bảo hiểm).
  • Tổn thất do hao mòn, hư hỏng tự nhiên phát sinh trong quá trình hoạt động bình thường của xe.
  • Xe chở quá trọng tải hoặc quá số lượng người (không bao gồm trẻ em dưới 7 tuổi) từ trên 50% trở lên hoặc xe chạy vượt quá 50% tốc độ cho phép theo quy định của pháp luật (có kết luận của cơ quan chức năng có thẩm quyền )